Những quy định mới cần biết về đăng ký thường trú, tạm trú từ 2024

Admin
(SHTT) - Bộ Công an mới đây đã ban hành Thông tư 66/2023/TT-BCA, trong đó có nhiều nội dung sửa đổi quan trọng về các quy định trong đăng ký thường trú, tạm trú có hiệu lực từ 1/1/2024 mà người dân cần chú ý.

Ngày 17/11/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư số 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú có hiệu lực từ ngày 1/1/2024. 

Theo đó, có nhiều điểm mới đáng chú ý về quy định đăng ký thường trú, tạm trú ảnh hưởng tới đa số người dân như sau:

Được đăng ký thường trú, tạm trú qua ứng dụng VNeID

diem-moi-thong-tu-66-2023-ve-dang-ky-cu-tru-3_0112150451

 

Điều 1 của Thông tư 66/2023/TT-BCA đã đưa ra sự điều chỉnh đáng chú ý về hình thức tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú. Trước đây, theo quy định của Thông tư 55/2021/TT-BCA, người dân có thể thực hiện thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, hoặc Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Tuy nhiên, với sự thay đổi từ Thông tư 66/2023, bổ sung thêm hai phương thức tiếp nhận mới như sau:

- Thực hiện online qua cổng dịch vụ công: Đây là một lựa chọn tiện lợi giúp người dân tiết kiệm thời gian và công sức, giảm bớt giai đoạn thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký.

- Thực hiện thông qua ứng dụng VNeID: Điểm nổi bật của Thông tư mới là việc chấp nhận hồ sơ đăng ký cư trú thông qua ứng dụng VNeID. Điều này không chỉ tăng cường sự tiện lợi cho người dân mà còn thể hiện sự đổi mới trong quy trình quản lý cư trú.

Điều này đồng nghĩa với việc người dân có khả năng đăng ký cư trú (thường trú hoặc tạm trú) một cách thuận tiện qua nền tảng ứng dụng VNeID. Đồng thời, ứng dụng này còn cung cấp khả năng phản ánh thông tin và xác nhận liên quan đến cư trú, giúp tạo ra một cộng đồng thông tin cư trú chính xác và đáng tin cậy.

Sửa quy định về hồ sơ phải nộp khi đăng ký thường trú 

giay-xac-nhan-cu-tru

 

Thay đổi trong Thông tư 66/2023/TT-BCA liên quan đến hồ sơ đăng ký cư trú đang tạo ra những điều chỉnh quan trọng trong việc giải quyết các thủ tục cư trú, đặc biệt là đăng ký thường trú, như sau:

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký trực tiếp:

Người dân có thể nộp bản sao giấy tờ được chứng thực từ bản chính hoặc từ sổ gốc, hoặc bản chụp, bản quét kèm theo bản chính để đối chiếu.

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú online:

Người dân điền thông tin theo biểu mẫu điện tử có sẵn, đính kèm bản quét/bản chụp giấy tờ hợp lệ (không cần công chứng/chứng thực) hoặc tài liệu từ kho quản lý dữ liệu điện tử, và nộp lệ phí.

Thông tư 66/2023 đề xuất yêu cầu cụ thể về giấy tờ đính kèm khi đăng ký cư trú online như sau:

- Bản quét/bản chụp giấy tờ phải rõ nét, đầy đủ, và toàn vẹn về nội dung.

- Nếu giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp, phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn.

- Thông tin về giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú không được yêu cầu nộp khi đã được chia sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc chuyên ngành.

Thông tư cũng quy định rõ hơn về hình thức thông báo kết quả, cho biết rằng kết quả giải quyết thủ tục sẽ được thông báo dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.

Nếu việc cung cấp giấy tờ bị tẩy xóa, sửa đổi, làm giả hoặc thông tin không đúng sự thật, cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết và không hoàn trả lệ phí (nếu đã nộp). Điều này đánh dấu sự nghiêm túc trong việc cung cấp thông tin chính xác và giấy tờ hợp lệ trong quá trình đăng ký cư trú.

Quy định mới về xác nhận thông tin cư trú 

60cc15298448a

 

Tăng thời hạn giấy xác nhận cư trú lên 1 năm:

Thay đổi về thời hạn sử dụng của giấy xác nhận thông tin cư trú là một trong những điểm quan trọng được Thông tư 66/2023/TT-BCA áp dụng, có tác động đáng kể đối với người dân và quy trình đăng ký cư trú. Dưới đây là mô tả chi tiết về sự điều chỉnh này:

Giảm phức tạp và tăng thuận lợi:

- Trước đây, việc quy định thời hạn sử dụng giấy xác nhận cư trú theo từng trường hợp làm tăng phức tạp và khó khăn cho người dân. Việc thống nhất thời hạn sử dụng lên 1 năm sẽ giúp đơn giản hóa quy trình và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công dân.

Thời hạn 01 năm từ ngày cấp:

- Thông tư 66/2023 quy định rõ ràng rằng giấy xác nhận thông tin cư trú sẽ có thời hạn sử dụng là 01 năm kể từ ngày cấp. Điều này giúp người dân giữ được một tài liệu chứng minh cư trú có giá trị lâu dài hơn và giảm số lần phải làm mới giấy xác nhận.

Thay đổi thông tin cư trú:

- Nếu thông tin cư trú của công dân thay đổi, giấy xác nhận sẽ hết giá trị từ điểm thay đổi đó, nhưng quy trình và thời hạn 01 năm vẫn được duy trì. Điều này tạo thuận lợi cho những trường hợp cần điều chỉnh thông tin trong quá trình giữ giấy xác nhận.

Hiệu lực từ 01/01/2024:

- Sự thay đổi về thời hạn sử dụng này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2024, đồng nghĩa với việc người dân sẽ áp dụng theo quy định mới khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú từ thời điểm này.

Thời hạn giải quyết xác nhận thông tin về cư trú

Thông tư 66/2023/TT-BCA đã đưa ra các quy định rõ ràng về thời hạn giải quyết xác nhận thông tin về cư trú, nhằm đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong quá trình thực hiện thủ tục. Dưới đây là mô tả chi tiết về những điều chỉnh này:

Thông tin cư trú có trong cơ sở dữ liệu quốc gia:

- Nếu thông tin cần xác nhận đã có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thời hạn giải quyết sẽ không quá ½ ngày làm việc. Điều này nhấn mạnh vào việc tận dụng hiệu quả thông tin sẵn có, giúp giảm thời gian chờ đợi cho công dân.

Thông tin cư trú không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia:

- Trong trường hợp thông tin cần xác nhận không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thời hạn giải quyết được kéo dài lên không quá 03 ngày làm việc. Điều này cho phép cơ quan có đủ thời gian để kiểm tra và xác nhận thông tin cư trú khi không có sẵn trong nguồn thông tin chính thức.

Thông tư 66/2023/TT-BCA thông qua các điều chỉnh này nhằm đảm bảo tính linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu xác nhận thông tin cư trú của công dân, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia để giảm bớt thời gian và công sức đối với người dân khi thực hiện các thủ tục liên quan đến cư trú.

Nội dung xác nhận thông tin cư trú

Về nội dung xác nhận thông tin cư trú, Thông tư 66 đã bổ sung thêm nhiều thông tin được xác nhận gồm: Thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong cơ sở dữ liệu về cư trú, về dân cư.

Trong khi đó, quy định cũ tại Thông tư 55 chỉ nêu xác định các thông tin cư trú sau đây: Thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.

Trường hợp không phải điều chỉnh thông tin về cư trú

Khoản 2 Điều 10 Thông tư 55 về điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu được bổ sung trường hợp không phải thực hiện điều chỉnh thông tin về cư trú nếu các thông tin về hộ tịch của công dân đã được cập nhật, chia sẻ từ cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (Thông tư 55 không có quy định này).

Ngoài ra, những quy định khác vẫn được giữ nguyên gồm:

- Nếu có sự thay đổi về hộ tịch so với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh được phép thay đổi của cơ quan đăng ký hộ tịch.

- Nếu đã có thông tin về sự thay đổi trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì không cần phải xuất trình giấy tờ chứng minh.

Không phải công chứng hợp đồng thuê nhà khi đăng ký tạm trú

2155247_dang_ky_thuong_tru_qua_zalo_11401603

 

Hợp đồng thuê nhà là một trong các minh chứng chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú của công dân. Và để đơn giản thủ tục và thống nhất với các quy định liên quan, khoản 7 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA đã bổ sung quy định:

3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, với quy định này, từ ngày 01/01/2024, khi đăng ký tạm trú ở nhà thuê, cho mượn, cho ở nhờ thì hợp đồng thuê nhà, hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ sẽ không bắt buộc phải công chứng và chứng thực.

Xác định mối quan hệ với chủ hộ trong đăng ký thường trú

Trong đăng ký thường trú, đăng ký cư trú, có một số trường hợp phải xác minh mối quan hệ với chủ hộ và người đăng ký cư trú. Nội dung này từ ngày 01/01/2024 được sửa đổi theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 66 năm 2023 như sau:

- Công dân không có hoặc có nhưng không đầy đủ về thông tin này trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Thu thập, kiểm tra, xác minh và cập nhật, bổ sung trước khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục về cư trú.

Trong đó, cơ quan có thẩm quyền phải rà soát, cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại của công dân đang thực tế sinh sống trên địa bàn đảm bảo chính xác, kịp thời.

Trong đó, các mối quan hệ giữa thành viên gia đình với chủ hộ của hộ gia đình theo quy định mới gồm:

Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu; cụ nội, cụ ngoại, cháu nội, cháu ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột; người giám hộ, người được giám hộ; ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn.

Trong khi đó, theo quy định cũ tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 55/2021/TT-BCA, các mối quan hệ này gồm có:

Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột; người giám hộ, ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn.

Như vậy, từ ngày 01/01/2024, Thông tư 66 đã bổ sung thêm các mối quan hệ liên quan đến đăng ký cư trú gồm: Cha mẹ vợ; cha mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; con dâu, con rể; con riêng của vợ/chồng; anh, chị, em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha; anh em rể; chị em dâu; cháu nội, cháu ngoại; người được giám hộ.

Loạt biểu mẫu mới về cư trú

xac-nhan-thong-tin-cu-tru-1

 

Ban hành kèm theo Điều 4 Thông tư 66/2023/TT-BCA là hàng hoạt các biểu mẫu mới so với Thông tư 56/2021/TT-BCA, gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, viết tắt là CT01;

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng), viết tắt là CT02;

- Phiếu khai báo tạm vắng viết tắt là CT03;

- Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, viết tắt là CT05;

- Xác nhận thông tin về cư trú, viết tắt là CT07;

- Thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú/hủy bỏ thủ tục về cư trú Phiếu xác minh thông tin về cư trú, viết tắt là CT10;

- Phiếu trả lời xác minh thông tin về cư trú, viết tắt là CT10a…

Những biểu mẫu này thay thế cho các biểu mẫu tương ứng tại Thông tư 56 năm 2021 của Bộ Công an.

Trên đây là 6 điểm mới trong quy định về đăng ký thường trú, tạm trú sẽ áp dụng từ ngày 1/1/2024 công dân cần nắm rõ để thuận tiện trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan.

Khánh An