Căn cứ Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thu hồi đất khi sử dụng không đúng mục đích được thực hiện như sau:
Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:
Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013.
Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền để chỉ đạo thu hồi đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
Khi hộ gia đình, cá nhân vi phạm thì UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
- Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất nếu người có đất không thực hiện quyết định thu hồi.
Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi giấy chứng nhận hoặc thông báo giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại giấy chứng nhận.
Minh Đạo (t/h)
Minh Đạo
Link nội dung: https://btoday.vn/trinh-tu-thu-hoi-dat-khi-su-dung-khong-dung-muc-dich-a953.html